Thái Lan
''Ratcha-anachak Thai'' | common_name = Thái Lan | image_flag = Flag of Thailand.svg | image_coat = Emblem of Thailand.svg | national_motto =
''Chat, Satsana, Phra Maha Kasat'' | vietnamesemotto = "Tổ quốc, tôn giáo, nhà vua" | image_map = Thailand (orthographic projection).svg | map_caption = Vị trí Thái Lan (xanh) trên thế giới | image_map2 = Location Thailand ASEAN.svg | map_caption2 = | national_anthem = ''Phleng Chat Thai''
("Quốc ca Thái")
| royal_anthem = ''Sansoen Phra Barami''
("Tôn vinh uy tín của ngài")
| official_languages = Tiếng Thái | capital = Băng Cốc (Krungthep Maha Nakhon) | coordinates = | largest_city = thủ đô | demonym = Người Thái Lan | ethnic_groups =
| 15% Khác (68 nhóm sắc tộc thiểu số) }} | ethnic_groups_ref = | religion = }} | government_type = Quân chủ lập hiến đại nghị chế | leader_title1 = Quốc vương | leader_name1 = Vajiralongkorn | leader_title2 = Thủ tướng | leader_name2 = Paetongtarn Shinawatra | leader_title3 = Chủ tịch Thượng viện | leader_name3 = Mongkol Surasajja | leader_title4 = Nghị trưởng Viện dân biểu | leader_name4 = Wan Muhamad Noor Matha | legislature = Quốc hội | upper_house = Thượng viện | lower_house = Viện dân biểu | area_km2 = 513.120 | area_rank = 50 | percent_water = 0,4 | population_estimate = 65,975,198 | population_census = 64.785.909 | population_estimate_year = 2024 | population_estimate_rank = 22 | population_census_year = 2010 | population_census_rank = 21 | population_density_km2 = 132 | population_density_sq_mi = 342 | population_density_rank = 88 | GDP_PPP = 1,644 nghìn tỷ USD | GDP_PPP_year = 2024 | GDP_PPP_rank = 23 | GDP_PPP_per_capita = $23.401 | GDP_PPP_per_capita_rank = 74 | GDP_nominal = $548,890 tỷ USD | GDP_nominal_year = 2024 | GDP_nominal_rank = 26 | GDP_nominal_per_capita = 7.812 USD | GDP_nominal_per_capita_rank = 88 | Gini = 35 | Gini_year = 2021 | Gini_change = | Gini_ref = | Gini_rank = | HDI = 0,803 | HDI_year = 2022 | HDI_change = increase | HDI_ref = | HDI_rank = 66 | sovereignty_type = Vương quốc | established_event1 = Vương quốc Sukhothai | established_date1 = 1238–1448 | established_event2 = Vương quốc Ayutthaya | established_date2 = 1351–1767 | established_event3 = Vương triều Thonburi | established_date3 = 1768–1782 | established_event4 = Vương triều Chakri | established_date4 = 6 tháng 4 năm 1782 | established_event5 = Quân chủ lập hiến | established_date5 = 24 tháng 6 năm 1932 | established_event6 = Hiến pháp hiện hành | established_date6 = 6 tháng 4 năm 2017 | currency = Baht (฿) | currency_code = THB | time_zone = ICT | utc_offset = +7 | time_zone_DST = ICT | utc_offset_DST = +7 | drives_on = trái | cctld = | calling_code = +66 | note = }} nhỏ|[[Bangkok|Băng Cốc, Thái Lan]] Thái Lan (), gọi ngắn là Thái (), quốc hiệu chính thức là Vương quốc Thái Lan (), là một quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á, phía bắc giáp Lào và Myanmar, phía đông giáp Lào và Campuchia, phía nam giáp vịnh Thái Lan và Malaysia, phía tây giáp Myanmar và biển Andaman. Lãnh hải Thái Lan ở phía đông nam tiếp giáp với lãnh hải Việt Nam ở vịnh Thái Lan, phía tây nam giáp với lãnh hải Indonesia và Ấn Độ qua biển Andaman.
Thái Lan có diện tích 513.120 km², dân số vào khoảng 70 triệu người (năm 2023). Khoảng 75% là dân tộc Thái, 21% là người Thái gốc Hoa và 6% là người Mã Lai, phần còn lại là những nhóm thiểu số như Môn, Khmer và các dân tộc khác. Thống kê có khoảng 2,1 triệu người nhập cư hợp pháp cũng như bất hợp pháp ở Thái Lan, trong đó, số bất hợp pháp có thể lên tới hơn 1 triệu người, dẫn đến những hệ quả như tội phạm gia tăng và khoảng cách của sự bất bình đẳng xã hội ngày một lớn.
Thái Lan là một quốc gia quân chủ lập hiến kết hợp với nghị viện. Hoàng tộc Mahidol của Vương triều Chakri là biểu tượng quốc gia, Quốc vương theo hiến pháp là nguyên thủ quốc gia, giữ chức vụ Tổng tư lệnh quân đội kiêm Nhà lãnh đạo tinh thần Phật giáo. Vua Thái hiện nay là Rama X, người kế vị ngai vàng từ Hội đồng lập pháp vào năm 2016 sau khi cha ông là Rama IX băng hà cùng năm đó.
Sản xuất hàng công nghiệp, điện tử, xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp, ngư nghiệp cùng du lịch là những lĩnh vực chủ chốt của nền kinh tế. Kinh tế Thái Lan đã phát triển nhanh từ năm 1985 đến 1995. Thập niên 1990, quốc gia này từng được coi là một Hổ mới châu Á, nhưng kể từ sau khi hứng chịu cuộc khủng hoảng tài chính châu Á 1997 thì kinh tế nước này đã trở nên trì trệ với tốc độ tăng trưởng chậm chạp. Đến đầu thập niên 2020, nước này rơi vào bẫy thu nhập trung bình bởi gánh nặng của già hóa dân số, hệ thống giáo dục suy thoái và nền nông nghiệp trình độ thấp.
Thái Lan là một trong những nước tham gia sáng lập ASEAN, thành viên của các tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc, WTO, APEC, Phong trào không liên kết và là khách mời thường trực của Hội nghị thượng đỉnh G20. Thái Lan có chỉ số phát triển con người ở mức cao, là nền kinh tế lớn thứ hai trong khu vực Đông Nam Á, xếp hạng 26 thế giới theo GDP danh nghĩa , thứ 23 theo sức mua tương đương (tính đến năm 2024) và thứ 28 về tổng giá trị thương hiệu quốc gia (tính đến năm 2020).
Tuy nhiên hiện nay, Thái Lan đang gặp phải những vấn đề nghiêm trọng như kinh tế trì trệ suốt từ năm 1997 tới nay, bất ổn chính trị liên tiếp, nạn tham nhũng, sự yếu kém trong việc hoạch định chính sách pháp luật, sự lỏng lẻo trong quản lý an ninh, tình trạng nhập cư bất hợp pháp dẫn đến tội phạm gia tăng, tệ nạn xã hội (hút chịch ma túy, mại dâm, buôn người,...) ngày càng lan rộng cùng nạn sở hữu súng đạn trái phép, sự phân hóa giàu nghèo cao và sự nổi lên của chủ nghĩa khủng bố do các phần tử Hồi giáo cực đoan ở khắp đất nước đang là những vấn đề nhức nhối. Đặc biệt, vấn nạn già hóa dân số do suy giảm sinh sản tại Thái Lan đang diễn ra với tốc độ nhanh nhất thế giới và sẽ khiến nước này ngày càng trì trệ trong dài hạn. Do ảnh hưởng từ môi trường xã hội - truyền thông, có đến 7 triệu người Thái - tương đương 10% dân số - được cho là thuộc nhóm LGBT (người đồng tính, song tính hoặc chuyển giới), điều này cũng góp phần làm tỷ lệ sinh sản tại nước này sụt giảm. Cung cấp bởi Wikipedia